Thuế, phí khi sang nhượng nhà hóa giá cho anh chị ruột
Hỏi: Vợ chồng tôi có một căn hộ tại chung cư 249 Trần Hưng Đạo, Q.1, TP.HCM. Căn hộ này đã được cấp GCN quyền sở hữu nhà khi được mua hóa giá theo nghị định 61. Nay chúng tôi muốn bán/ sang nhượng cho anh chị ruột thì sẽ phải đóng những khoản thuế, phí, lệ phí nào? Mức đóng là bao nhiêu?
Hiện nay, những văn bản pháp luật nào được áp dụng cho loại giao dịch này? Hồ sơ gồm những giấy tờ gì, nộp tại đâu và thời gian giải quyết theo quy định là bao nhiêu ngày?
Tran Thanh Hai ([email protected]
Trả lời:
Trong trường hợp vợ chồng bạn bán căn hộ trên cho anh/chị ruột của bạn thì anh/chị ruột của bạn có trách nhiệm nộp lệ phí trước bạ (0,5%) khi đăng ký quyền sở hữu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của nghị định 176/1999/NĐ-CP ngày 21-12-1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ và nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29-7-2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 176/1999/NĐ-CP. (Bên bán và bên mua có thể thỏa thuận để bên bán có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân thì “Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau” thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Do đó, chỉ có phần thu nhập của bạn từ căn nhà nêu trên (là tài sản chung của vợ chồng bạn) được miễn thuế thu nhập cá nhân, đối với phần thu nhập từ giao dịch trên của vợ/chồng bạn sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, trong trường hợp căn nhà trên là nhà ở duy nhất của vợ chồng bạn mà vợ chồng bạn không có thêm một nhà ở hoặc đất ở bất kỳ nào khác thì vợ/chồng bạn cũng được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập từ giao dịch trên, theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân.
Để có thể biết được mức thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ việc bán căn nhà trên trong trường hợp vợ/chồng bạn phải đóng thuế thu nhập cá nhân, bạn có thể tham khảo tại đây.
Ngoài lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân nêu trên, khi bán căn nhà trên cho anh/chị ruột của bạn, vợ chồng bạn còn phải nộp một số khoản phí và lệ phí khác theo quy định của Nhà nước.
Ðể có thể tiến hành giao dịch nêu trên, bạn có thể liên hệ một trong các phòng công chứng trên địa bàn TP.HCM để lấy hồ sơ về việc bán nhà.
Theo quy định tại Điều 35, Điều 36 của Luật công chứng, hồ sơ bán nhà của bạn gồm có: phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu; dự thảo hợp đồng, giao dịch; bản sao giấy tờ tùy thân (CMND, hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của 2 vợ chồng bạn; CMND, hộ khẩu của bên mua); bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Trường hợp bạn yêu cầu công chứng viên soạn thảo hợp đồng bán nhà cho vợ chồng bạn thì bạn không cần phải có dự thảo hợp đồng giao dịch.
Bản sao nêu trên là bản chụp, bản in, bản đánh máy hoặc bản đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải có chứng thực. Khi nộp bản sao thì vợ chồng bạn phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Theo quy định tại Điều 38 Luật công chứng thì thời hạn công chứng hợp đồng bán nhà của vợ chồng bạn không quá hai ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch yêu cầu công chứng phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá mười ngày làm việc. Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày tổ chức hành nghề công chứng nhận đủ hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định không tính vào thời hạn công chứng.
Khi bạn công chứng hợp đồng bán nhà trên, vợ chồng bạn phải đóng phí công chứng hợp đồng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17-10-2008 của liên bộ Tài chính và Tư pháp với mức phí được tính như sau:
Số thứ tự | Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch | Mức thu (đồng/trường hợp) |
1 | Dưới 100.000.000 đồng | 100.000 |
2 | Từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng | 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
3 | Từ trên 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng | 1.000.000 + 0,07% của phần giá trị tài sảnhoặc giá trịhợp đồng, giao dịch vượt quá 1.000.000.000 đồng |
4 | Từ trên 5.000.000.000 đồng | 3.800.000 đồng + 0,05% của phần giá trị tài sảnhoặc giá trịhợp đồng, giao dịchvượt quá 5.000.000.000 đồng(mức thu tối đa không quá 10.000.000 đồng/trường hợp) |
Luật sư NGUYỄN VĂN HẬU
- Quý khách tham khảo thêm các chuyên mục khác của X HOME:
CHIA SẺ & BÌNH LUẬN
Tweet