Đền bù đất thổ cư theo sổ như thế nào?
Hỏi: Nhà tôi thuộc quy hoạch theo dự án xây dựng sân golf Vilar của tỉnh Bình Dương. Giấy công nhận quyền sở hữu nhà đất của nhà tôi cấp ngày 22/03/1988 của tỉnh Sông Bé và có ghi:
Phần 4: Đất thổ cư diện tích là 1680 m2.
Phần 5: Là danh bạ tại số xây dựng Sông Bé số 363168.
Vậy cho tôi hỏi khi áp dụng giá đền bù ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đền bù cho nhà tôi là 300m2 thổ cư. Vậy luật sư cho tôi hỏi, nhà tôi được đền bù như vậy có đúng hay không? Hay nhà nước phải đền bù số đất thổ cư theo sổ là 1680m2? Xin chân thành cảm ơn. [email protected]
Trả lời
Theo nội dung Quyết định 198/2005/QĐ-UBND ngày 14/9/2005 của UBND Tỉnh Bình Dương về việc qui định hạn mức đất ở trên địa bàn tỉnh Bình Dương thì:
1. Đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với qui hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với qui hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hạn mức đất ở tại các xã, phường, thị trấn:
a. Các phường trong thị xã Thủ Dầu Một, các thị trấn tại các huyện Thuận An, Dĩ An: Hạn mức đất ở không quá 160 m2.
b. Các thị trấn tại huyện Bến Cát, Dầu Tiếng, Tân Uyên, Phú Giáo: Hạn mức đất ở không quá 200 m2.
c. Các xã còn lại trong thị xã Thủ Dầu Một và các huyện (trừ 3 xã An Linh, An Bình, Tam Lập huyện Phú Giáo): Hạn mức đất ở không quá 300 m2.
d. Ba xã An Linh, An Bình, Tam Lập huyện Phú Giáo: Hạn mức đất ở không quá 400 m2.
e. Đối với các vùng có tập quán sống chung nhiều thế hệ: Hạn mức đất ở không quá gấp hai lần hạn mức đất ở tại khu vực.
Theo đó, việc GCN được cấp năm 1988 ghi diện tích 1680 m2 là đất thổ cư; Theo cách hiểu của chúng tôi có thể do lỗi ghi chép, hoặc do người sử dụng đất khai không đúng sự thật, hoặc tại thời điểm được cấp GCN có sai sót cho nên dẫn đến việc diện tích đất ở được công nhận là không rõ ràng hoặc được ghi nhận là cao hơn hạn mức cho phép.
Về nguyên tắc chung khi Nhà nước thu hồi đất được ghi nhận trong các chính sách pháp luật hiện nay là: Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Diện tích bồi thường là diện tích được xác định trên thực địa - thực tế đo đạc diện tích thu hồi của từng người sử dụng đất. Ngoài ra, việc hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở theo quy định tại Điều 21, Nghị định 69/2009/NĐ-CP quy định: Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 30% - 70% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.
Công ty Luật Thiên Bình
(Theo landtoday)
- Quý khách tham khảo thêm các chuyên mục khác của X HOME:
CHIA SẺ & BÌNH LUẬN
Tweet