Tôi muốn hỏi: 

1. Hiện nay tôi muốn làm sổ đỏ cho miếng đất này thì có được không? Nếu được thì thủ tục như thế nào?

2. Tôi muốn đứng tên trên sổ đỏ của mảnh đất này thì có được không vì theo tôi được biết thì tôi sẽ được 1/2 diện tích đất. Khi mua bán vào năm 2000 thì ông tôi đứng tên trong giấy tờ mua (cho dù mẹ tôi bỏ tiền ra mua). Hiện nay nhà tôi đang xây phòng trọ cho thuê trên mảnh đất này. 

Trả lời:

Vì việc mua bán đất đai được diễn ra vào năm 2000 nên cần áp dụng Luật Đất đai 1993 để xem xét. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Đất đai 1993 thì: 

“2- Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở nông thôn làm tại UBND huyện; ở đô thị làm tại UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương.”

Như vậy, việc mua bán đất đai phải được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu đất nằm ở nông thông thì làm tại UBND cấp huyện. Do vậy, việc chuyển nhượng đất bằng giấy viết tay của ông bà bạn là không hợp pháp.

 đất mua giấy tay có được cấp sổ đỏ
Để xem xét đất mua giấy tay có được cấp sổ đỏ hay không, cần căn cứ vào quy định của pháp luật. Ảnh minh họa

Để có thể xem xét thửa đất trên có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hay không thì sẽ căn cứ vào Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013:

“2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, để được cấp sổ đỏ, bạn cần phải có xác nhận của UBND cấp xã về việc đất đã sử dụng ổn định, lâu dài, không có tranh chấp và không vi phạm pháp luật về đất đai.

Ngoài ra, bạn cho biết khi còn sống ông bà ngoại đã cho đất đai nhưng vì không có giấy tờ chứng minh. Do đó, tài sản do ông bà để là diện tích đất trên sẽ được chia theo quy định của pháp luật.

Cụ thể, Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005 có quy định:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Điều 677 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về thừa kế thế vị như sau:

"Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống".

Như vậy, nếu mẹ bạn chết trước hoặc cùng thời điểm với ông, bà ngoại thì theo quy định nêu trên, bạn sẽ được hưởng phần thừa kế mà mẹ bạn được hưởng theo diện thế vị. Dì của bạn là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông, bà ngoại nên cũng được hưởng một phần di sản.

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An

- Quý khách tham khảo thêm các chuyên mục khác của X HOME:

>>>Tủ giày thông minh X HOME

>>>Bàn ghế học sinh X HOME

>>>Giường ngủ X HOME

>>>Giường gấp thông minh X HOME