Quyền mua bán đất được tặng, cho?
Hỏi: Sau khi chúng tôi kết hôn bố chồng tôi đã làm thủ tục cho chồng tôi đứng tên miếng đất (đã có sổ đỏ). Bây giờ chồng tôi bán miếng đất nhưng các anh chị chồng tôi không đồng ý và nói đây là đất tổ tiên cho để ở chứ không được bán. Họ nói vậy đúng hay không?
Trả lời:
Theo các thông tin bạn cung cấp thì bố chồng bạn đã tặng cho cho chồng bạn quyền sử dụng đất và đã hoàn tất việc sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc tặng cho này được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự 2005 về hợp đồng tặng cho tài sản (từ Điều 465 đến Điều 470) và hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (từ Điều 722 đến Điều 726).Ảnh minh họa |
Theo quy định tại Điều 470 của Bộ luật Dân sự 2005 thì hợp đồng tặng cho tài sản có thể có điều kiện theo đó:
1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
2. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Vì bạn không trình bày rõ là việc bố chồng bạn tặng cho chồng bạn có kèm theo điều kiện không được bán hay không nên ở đây tôi phân tích cả hai trường hợp có và không có điều kiện này.
Trường hợp 1: Bố chồng bạn tặng cho chồng bạn quyền sử dụng đất không kèm theo điều kiện là không được bán. Trong trường hợp này, chồng bạn có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó cho người khác. Anh chị em của chồng bạn hoặc bất kỳ người nào khác đều không có quyền can thiệp vào việc chuyển nhượng của chồng bạn.
Trường hợp 2: Bố chồng bạn tặng cho chồng bạn quyền sử dụng đất có kèm theo điều kiện là không được bán. Vì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và phải được công chứng (khoản 1, điểm b Điều 129 Luật Đất đai 2003), điều kiện tặng cho là một nội dung của hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho cũng phải được công chứng hoặc chứng thực. Trong trường hợp, điều kiện tặng cho này đã được ghi nhận vào hợp đồng tặng cho và đã được công chứng, chứng thực, chồng bạn có nghĩa vụ tuân thủ điều kiện này chỉ với bố chồng bạn mà không phải với anh chị em chồng bạn hay bất cứ người nào khác vì chỉ có bố chồng bạn là một bên của quan hệ hợp đồng tặng cho. Nếu chồng bạn vi phạm nghĩa vụ bằng việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bán đất), theo quy định tại khoản 3 Điều 470 Bộ luật Dân sự 2005 đã nêu trên, chỉ có bố chồng bạn mới có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Trong trường hợp bố chồng bạn không còn, nghĩa vụ thực hiện đúng điều kiện tặng cho cũng không còn, chồng bạn có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác.
Như vậy, trong mọi trường hợp, anh chị em chồng bạn không phải là người tặng cho và không có quyền hạn chế chồng bạn trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Ls Đào Thanh Huyền
(Theo Vietnamnet)
- Quý khách tham khảo thêm các chuyên mục khác của X HOME:
CHIA SẺ & BÌNH LUẬN
Tweet