Quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Chính Phủ vừa ban hành Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất một năm tính bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
Giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Trường hợp nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất.
Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) được xác định không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng.
Đơn giá thuê đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
Nghị định nêu rõ: Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước; hết thời hạn miễn thiền thuê đất, thuê mặt nước thì được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định cho thời gian thuê đất còn lại; trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.
Giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Trường hợp nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất.
Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) được xác định không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng.
Đơn giá thuê đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
Nghị định nêu rõ: Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước; hết thời hạn miễn thiền thuê đất, thuê mặt nước thì được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định cho thời gian thuê đất còn lại; trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.
(Theo DVT)
- Quý khách tham khảo thêm các chuyên mục khác của X HOME:
CHIA SẺ & BÌNH LUẬN
Tweet