Trong đó, việc xác định tiền sử dụng đất với các trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất trong Khu kinh tế để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại  để bán kết hợp với cho thuê hoặc để bán theo quy hoạch; được Nhà nước giao đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở với cá nhân, hộ gia đình trong Khu kinh tế thực hiện theo quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Tiền thuê đất trong Khu kinh tế

Về việc xác định tiền thuê đất trong Khu kinh tế, trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm mà không thực hiện đấu giá thì đơn giá thuê đất hàng năm được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) nhân với giá đất cụ thể tính tiền thuê đất.

Trong đó, tỷ lệ % từ 0,5-3%. Tỷ lệ cụ thể sẽ được UBND các tỉnh thành phố trực thuộc quy định theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí đất, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch đã được phê duyệt và công khai trong quá trình triển khai thực hiện.

tiền sử dụng đất
Chính phủ ban hành quy định về mức thu tiền sử dụng đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế

Với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm không thông qua hình thức đấu giá, đơn giá thuê đất được ổn định 5 năm kể từ thời điểm được UBND cấp tỉnh quyết định cho thuê đất hoặc được Ban quản lý Khu kinh tế quyết định cho thuê đất. Sau khi hết thời gian ổn định, đơn giá thuê đất cho thời gian tiếp theo được Ban quản lý Khu kinh tế điều chỉnh lại theo giá đất và chính sách tại thời điểm điều chỉnh.

Với trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và không thông qua hình thức đấu giá, đơn giá thuê đất là giá đất cụ thể tương ứng với thời hạn thuê.

Nghị định cũng xác định tiền thuê đất trường hợp được Nhà nước cho thuê đất có mặt nước trong Khu kinh tế; quy định cụ thể trường hợp Nhà nước cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá theo quy định.

Khung giá thuê mặt nước trong Khu kinh tế

Khung giá thuê mặt nước trong Khu kinh tế với mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật đất đai được quy định: từ 100-750 triệu đồng/km2/năm với dự án sử dụng mặt nước không cố định và từ 20-300 triệu đồng/km2/năm với dự án sử dụng mặt nước cố định.

Dựa vào khung giá trên, UBND cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê mặt nước với từng dự án làm căn cứ để Ban quản lý Khu kinh tế thông báo số tiền thuê mặt nước phải nộp.

Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 20/6/2017.

- Quý khách tham khảo thêm các chuyên mục khác của X HOME:

>>>Tủ giày thông minh X HOME

>>>Bàn ghế học sinh X HOME

>>>Giường ngủ X HOME

>>>Giường gấp thông minh X HOME