Miễn, giảm thuế đất ở đối với người có công với cách mạng như thế nào?
Hỏi: Gia đình tôi đang sử dụng 446m2 đất ở và đất vườn liền kề. Theo thông báo của cơ quan thuế, gia đình tôi được giảm 50% thuế sử dụng đất vì thuộc đối tượng người có công với cách mạng.
Nhưng trong thông báo chỉ ghi giảm tối đa cho diện tích 180m2. Tôi muốn hỏi, việc tính giảm thuế như vậy có đúng quy định không?
Phạm Văn Minh ([email protected])
Người có công với cách mạng sẽ được miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp |
Trả lời:
Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có quy định cụ thể việc miễn, giảm thuế đối với đất ở trong hạn mức của người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng.
Theo đó, khoản 5, Điều 9 quy định miễn thuế đối với trường hợp đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
Những trường hợp được giảm 50% số thuế phải nộp theo khoản 3 Điều 10 của Luật này là đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng.
Hạn mức đất ở tính thuế
Ngày 1/7/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 53/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Điều 6 Nghị định này quy định:
Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 1/1/2012 trở đi là hạn mức giao đất ở do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất ở mới.
Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 1/1/2012 được xác định như sau:
- Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà UBND cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
- Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà UBND cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức giao đất ở thì áp dụng hạn mức giao đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức giao đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
- Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà UBND cấp tỉnh chưa quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận được xác định là diện tích đất ở trong hạn mức;
- Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức. Khi người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định tại các điểm nêu trên.
Trường hợp thay đổi người nộp thuế thì hạn mức đất ở tính thuế là hạn mức giao đất ở hiện hành do UBND cấp tỉnh quy định và được áp dụng kể từ năm tính thuế tiếp theo, trừ trường hợp thay đổi người nộp thuế do nhận thừa kế, biếu, tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì hạn mức đất ở tính thuế được thực hiện theo hạn mức đất ở quy định và áp dụng đối với người chuyển quyền.
Không áp dụng hạn mức đất ở đối với đất lấn, chiếm và đất sử dụng không đúng mục đích và đất chưa sử dụng theo đúng quy định.
Trường hợp ông Phạm Văn Minh phản ánh, hộ gia đình ông là đối tượng của chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hiện đang sử dụng 446m2 đất ở và đất vườn liền kề. Căn cứ khoản 3, Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, nếu hộ gia đình ông Minh có người là thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3 hoặc có người là con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng thì, thuộc diện được giảm 50% số thuế phải nộp cho số diện tích đất ở trong hạn mức.
Việc xác định hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng quy định tại Điều 6 Nghị định số 53/2011/NĐ-CP. Nếu cơ quan thuế đã xác định đúng hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế của gia đình ông Minh là 180m2 thì gia đình ông được giảm 50% số thuế phải nộp cho 180 m2 đất ở theo hạn mức là đúng quy định.
Luật sư Lê Văn Đài
(VPLS Khánh Hưng – Đoàn luật sư Hà Nội)
- Quý khách tham khảo thêm các chuyên mục khác của X HOME:
CHIA SẺ & BÌNH LUẬN
Tweet