Thông tư này có quy định rõ không được phép tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng của nhà ở công vụ, việc cho thuê phải đảm bảo đúng đối tượng và điều kiện quy định. Người thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm trả lại nhà ở công vụ khi hết tiêu chuẩn thuê nhà, chuyển đến nơi khác hoặc nghỉ công tác. 

Đối với các phần diện tích dùng để kinh doanh, dịch vụ, đơn vị quản lý vận hành được phép khai thác kinh doanh để bù đắp chi phí vận hành và bảo trì nhà ở, tuy nhiên không được phép kinh doanh trong hoạt động thu phí dịch vụ như điện, nước, internet hay dịch vụ trông giữ tài sản. 

Thông tư cũng xác định giá cho thuê nhà ở công vụ dựa trên các chi phí cần thiết để thực hiện quản lý vận hành, bảo trì và quản lý co thuê trong quá trình sử dụng nhà ở, không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng cũng như tiền sử dụng đất. 

Cụ thể, công thức xác định giá cho thuê nhà ở công vụ là:

                                                                 Ql + Bt - Tdv

                          Gt =  --------------------------  x (1+P) x K x (1+T)

 12 x S

Trong đó:
Gt - Giá cho thuê 1m2 sử dụng căn hộ trong 1 tháng (đồng/m2/tháng).
Ql - Tổng chi phí quản lý vận hành, quản lý cho thuê hàng năm của khu nhà ở công vụ (đồng/năm).
Bt - Tổng chi phí bảo trì nhà chung cư bình quân năm (đồng/năm).
Tdv - Các khoản thu từ kinh doanh các dịch vụ khu nhà ở công vụ trong năm như: Dịch vụ trông giữ xe, dịch vụ căng tin, quảng cáo và các khoản thu dịch vụ khác theo quy định của pháp luật (đồng/năm).
S - Là tổng diện tích sử dụng các căn hộ của khu nhà ở công vụ (m2).
P – Lợi nhuận định mức hợp lý (đơn vị tính %).
K - Hệ số giảm giá do đơn vị quản lý vận hành hỗ trợ giảm giá cho thuê nhà ở công vụ (nếu có).
T - Thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định của Nhà nước.

Giá cho thuê này được điều chỉnh, xem xét khi Nhà nước có thay đổi về khung giá hoặc giá cho thuê nhà ở công vụ. Giá cũng được điều chỉnh tương ứng nếu giá dịch vụ quản lý vận hành do UBND cấp tỉnh có sự thay đổi. 

Người thuê nhà có trách nhiệm chi trả toàn bộ tiền thuê nhà trong trường hợp tiền thuê thấp hơn hoặc bằng 10% tiền lương và phụ cấp của người thuê nhà. Trường hợp vượt quá 10%, người thuê nhà chỉ cần trả một khoản bằng 10% thu nhập của mình, số chênh lệch còn lại sẽ do cơ quan, tổ chức quản lý người thuê chi trả. 

Nhà ở công vụ được thu hồi lại trong 5 trường hợp, bao gồm người thuê nhà nghỉ hưu hoặc hết tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ; người thuê nhà chuyển công tác đến địa phương khác; người thuê nhà có nhu cầu trả lại nhà ở công vụ; người thuê nhà bị chết và trường hợp người thuê nhà sử dụng nhà ở sai mục đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người thuê nhà. 

Thời hạn thu hồi nhà ở công vụ không quá 90 ngày, kể từ ngày quyết định thu hồi nhà ở công vụ có hiệu lực thi hành.

- Quý khách tham khảo thêm các chuyên mục khác của X HOME:

>>>Tủ giày thông minh X HOME

>>>Bàn ghế học sinh X HOME

>>>Giường ngủ X HOME

>>>Giường gấp thông minh X HOME