HoREA vừa gửi Thủ tướng, Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND thành phố văn bản góp ý về khung giá đất giai đoạn 2019-2024.

Theo đó, HoREA cho rằng cần tăng mức trần giá đất lên do khung giá đất hiện hành không phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường. Hiệp hội cũng cho rằng, việc phân chia vùng kinh tế hiện nay quá rộng, nên chia thành nhiều vùng hơn, mỗi vùng gồm các tỉnh tương đồng nhau. Chẳng hạn chia đồng bằng sông Cửu Long thành vùng đồng bằng Bắc sông Hậu và vùng đồng bằng Nam sông Hậu, có thể chia thêm vùng Đồng Tháp Mười.

Ngoài ra, quy định khung giá đất của Hà Nội và TP.HCM có mức giá như nhau là không hợp lý, không phù hợp với thực tiễn và sự khác biệt của hai thành phố.

khung giá đất TP.HCM
Theo HoREA, quy định khung giá đất của Hà Nội và TP.HCM có mức giá như nhau là không hợp lý

Trong thời gian Luật Đất đai 2013 chưa được sửa đổi và khung giá đất hiện tại đến ngày 29/12/2019 sẽ hết hiệu lực, HoREA đề xuất Chính phủ ban hành khung giá đất (mới) áp dụng cho giai đoạn 2019-2024.

Trong đó, để phục vụ cho việc tính khung giá đất, HoREA đề xuất phân thành 12 vùng, quy định khung giá đất riêng đối với Hà Nội và TP.HCM.

Đặc biệt, HoREA đề xuất 3 phương án xây dựng khung giá đất (mới) tại TP.HCM:

Phương án 1: Giữ nguyên mức giá tối thiểu; tăng khoảng gấp đôi mức giá tối đa so với mức giá hiện nay.

Theo phương án này, khung giá đối với các loại đất như sau:

Đối với đất thương mại, dịch vụ: Giá tối thiểu là 1,2 triệu/m2; giá tối đa là 260 triệu/m2.

Đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ: Giá tối thiểu là 900.000 đồng/m2; giá tối đa là 200 triệu/m2.

Đối với đất ở: Giá tối thiểu là 1,5 triệu/m2; giá tối đa là 330 triệu/m2.

Khi quy định bảng giá đất, thành phố có thể quy định mức giá đất cao hơn nhưng không quá 30% so với khung giá đất. Do đó, giá tối đa đối với đất ở là 429 triệu/m2; giá tối đa đối với đất thương mại, dịch vụ là 338 triệu/m2; giá tối đa đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là 260 triệu/m2.

Nếu áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm là 2,5 lần đối với khu vực 1 trong năm 2019 thì giá đất tương ứng để thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước là: giá tối đa đối với đất ở là 1,072 tỷ đồng/m2; giá tối đa đối với đất thương mại, dịch vụ là 845 triệu/m2; giá tối đa đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là 650 triệu/m2.

Phương án 2: Giữ nguyên mức giá tối thiểu; tăng khoảng gấp rưỡi mức giá tối đa so với mức giá hiện nay.

Theo phương án này, khung giá đối với các loại đất như sau:

Đối với đất thương mại, dịch vụ: Giá tối đa là 253,5 triệu/m2.

Đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: Giá tối đa là 192,4 triệu/m2.

Đối với đất ở: Giá tối đa là 319,8 triệu/m2.

Nếu áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm là 2,5 lần đối với khu vực 1 trong năm 2019 thì giá đất tương ứng để thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước là: giá tối đa đối với đất ở là 799,5 triệu đồng/m2; giá tối đa đối với đất thương mại, dịch vụ là 633,7 triệu đồng/m2; giá tối đa đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là 480 triệu đồng/m2.

Phương án 3: Giữ nguyên mức giá tối thiểu; tăng khoảng 1/3 mức giá tối đa so với mức giá hiện nay.

Theo phương án này, giá đất sẽ ở mức hợp lý khi áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm. Chẳng hạn, nếu áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm là 2,5 lần đối với khu vực 1 trong năm 2019 thì giá đất tương ứng để thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước là: giá tối đa đối với đất ở là 700 triệu/m2; giá tối đa đối với đất thương mại, dịch vụ là 559,7 triệu/m2; giá tối đa đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là 419,7 triệu/m2.

HoREA đề xuất chọn phương án 3 do phương án 1 có mức giá quá cao, không phù hợp với giá thị trường, sẽ đẩy giá lên cao. Nếu Chính phủ không thể chọn phương án 3 khi cân nhắc đến các yếu tố vĩ mô thì có thể xem xét chọn phương án 2.

Khánh Trang

- Quý khách tham khảo thêm các chuyên mục khác của X HOME:

>>>Tủ giày thông minh X HOME

>>>Bàn ghế học sinh X HOME

>>>Giường ngủ X HOME

>>>Giường gấp thông minh X HOME