Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất thì phải làm thế nào?
Hỏi: Năm 2011, tôi có mua một căn nhà đã có đầy đủ giấy tờ hợp lệ nhưng chủ nhà cũ chưa chuyển sang sổ hồng. Trước khi làm hợp đồng mua bán, tôi có nhờ Phòng Công chứng số 2, Tp.HCM xem xét hồ sơ và tư vấn giúp.
Trong trường hợp sau khi tôi mua nhà thì bản thân tôi có thể tự chuyển sang sổ hồng được không? Hay là chủ cũ phải làm thủ tục chuyển sang sổ hồng trước khi bán cho tôi?
Phòng công chứng trả lời: sau khi tôi mua và trực tiếp làm thủ tục chuyển sang sổ hồng luôn, không cần phải chủ cũ làm và đã đồng ý công chứng cho 2 bên thực hiện giao dịch mua bán.
Sau khi mua bán xong, tôi đã làm những thủ tục cần thiết như: đóng thuế trước bạ, thuế nhà đất... và nộp lên P.Trung Mỹ Tây, quận 12 để làm thủ tục chuyển sang sổ hồng. Sau khi nộp 6 tháng, hồ sơ của tôi bị trả về với lý do: thiếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản gốc.
Và tôi đã đến trực tiếp UBND quận 12 trình bày lý do tôi không có GCNQSDĐ bản gốc mà chỉ có GCNQSDĐ đã sao y và chứng thực đã được Phòng Công chứng số 2 đồng ý cho thực hiện giao dịch mua bán, bởi vì:
Chủ nhà cũ có 1 miếng đất dài 40x4m, họ đã chia miếng đất đó ra làm 2 phần, bán 1 phần cho 1 người khác còn 1 phần bán cho chủ cũ của tôi. Phần của người khác họ đã làm thủ tục chuyển sang sổ hồng cách đây 10 năm, đáng lý ra khi họ làm xong thủ tục chuyển sang sổ hồng thì phải trả lại cho chủ cũ của tôi GCNQSDĐ bản gốc của nguyên miếng đất này nhưng họ không trả và giữ luôn.
Đến khi tôi mua lại nhà của chủ cũ này và đi làm thủ tục như đã trình bày ở trên, thì UBND quận 12 yêu cầu tôi bằng mọi giá phải tìm cho được GCNQSDĐ bản gốc, còn không thì không thể nào làm thủ tục chuyển sang sổ hồng được. Và tôi cũng đã đi tìm người chủ nhà của miếng đất kia thì họ nói là không biết (vì thời gian đã quá lâu) và lúc đó bản thân họ cũng không trực tiếp đi làm mà nhờ qua 1 dịch vụ nào đó làm giúp và trả tiền dịch vụ khi đã nhận được sổ hồng.
Vậy tôi xin hỏi trong trường hợp nêu trên thì tôi phải làm như thế nào để được cấp sổ hồng, tôi có thể liên hệ với phòng ban nào để được hướng dẫn cụ thể? Tại sao Phòng Công chứng số 2 vẫn đồng ý cho chúng tôi thực hiện giao dịch mua bán mà UBND quận 12 lại không đồng ý cấp sổ hồng cho chúng tôi? lyminhthuy, ([email protected])
Căn cứ khoản 2, Điều 11 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định, trường hợp các bên đã lập xong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, nhưng người chuyển quyền sử dụng đất không nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục chuyển quyền, thì thực hiện như sau:
a) Người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ gồm đơn xin cấp giấy chứng nhận và hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất để được cấp giấy chứng nhận; nơi nộp hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 122 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
b) Đối với trường hợp chuyển quyền toàn bộ diện tích đất. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ vào hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, thông báo bằng văn bản cho người chuyển quyền, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất những nội dung sau:
i. Thông báo về việc làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền;
ii. Thông báo việc hủy các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng chưa được giao cho người nhận chuyển quyền.
c) Đối với trường hợp chuyển quyền một phần diện tích đất. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ vào hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, thông báo bằng văn bản cho người chuyển quyền, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất những nội dung sau:
i. Thông báo về việc làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.
ii. Thông báo về việc chỉnh lý hoặc cấp mới giấy chứng nhận; trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên báo địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng báo do người xin cấp giấy chứng nhận trả);
d) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên báo địa phương về việc làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp, thì thủ tục cấp giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 135 hoặc Điều 136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở; ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyết định hủy giấy chứng nhận đã cấp cho bên chuyển quyền nếu bên chuyển quyền không nộp giấy chứng nhận; nếu bên chuyển quyền nộp giấy chứng nhận thì chỉnh lý hoặc cấp mới giấy chứng nhận theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và môi trường;
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định tại Điều 135 và Điều 136 của Luật đất đai.
Theo thư trình bày thì có một trong hai khả năng sau:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ hiện nay đang lưu trong hồ sơ cấp giấy chứng nhận của người đã mua một phần đất trước đây và người này đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cách đây 10 năm. Nếu thuộc trường hợp này thì cơ quan cấp giấy chứng nhận phải trích lục hồ sơ nêu trên để giải quyết những vấn đề pháp lý liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất liên quan đến hai thửa đất.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ hiện nay do người chủ cũ hay người mua một phần đất đang giữ, thì cơ quan cấp giấy chứng nhận căn cứ khoản 2, Điều 11 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 nêu trên để giải quyết.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, nếu cơ quan cấp giấy chứng nhận tại quận 12 yêu cầu phải cung cấp bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đây là chưa phù hợp với quy định của pháp luật.
Để giải quyết vấn đề trên, ông/bà nên làm đơn tường trình cung cấp địa chỉ của chủ cũ và địa chỉ của người mua thửa đất bên cạnh và đề nghị cơ quan cấp giấy chứng nhận giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận theo quy định nêu trên.
Phòng công chứng trả lời: sau khi tôi mua và trực tiếp làm thủ tục chuyển sang sổ hồng luôn, không cần phải chủ cũ làm và đã đồng ý công chứng cho 2 bên thực hiện giao dịch mua bán.
Sau khi mua bán xong, tôi đã làm những thủ tục cần thiết như: đóng thuế trước bạ, thuế nhà đất... và nộp lên P.Trung Mỹ Tây, quận 12 để làm thủ tục chuyển sang sổ hồng. Sau khi nộp 6 tháng, hồ sơ của tôi bị trả về với lý do: thiếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản gốc.
Và tôi đã đến trực tiếp UBND quận 12 trình bày lý do tôi không có GCNQSDĐ bản gốc mà chỉ có GCNQSDĐ đã sao y và chứng thực đã được Phòng Công chứng số 2 đồng ý cho thực hiện giao dịch mua bán, bởi vì:
Chủ nhà cũ có 1 miếng đất dài 40x4m, họ đã chia miếng đất đó ra làm 2 phần, bán 1 phần cho 1 người khác còn 1 phần bán cho chủ cũ của tôi. Phần của người khác họ đã làm thủ tục chuyển sang sổ hồng cách đây 10 năm, đáng lý ra khi họ làm xong thủ tục chuyển sang sổ hồng thì phải trả lại cho chủ cũ của tôi GCNQSDĐ bản gốc của nguyên miếng đất này nhưng họ không trả và giữ luôn.
Đến khi tôi mua lại nhà của chủ cũ này và đi làm thủ tục như đã trình bày ở trên, thì UBND quận 12 yêu cầu tôi bằng mọi giá phải tìm cho được GCNQSDĐ bản gốc, còn không thì không thể nào làm thủ tục chuyển sang sổ hồng được. Và tôi cũng đã đi tìm người chủ nhà của miếng đất kia thì họ nói là không biết (vì thời gian đã quá lâu) và lúc đó bản thân họ cũng không trực tiếp đi làm mà nhờ qua 1 dịch vụ nào đó làm giúp và trả tiền dịch vụ khi đã nhận được sổ hồng.
Vậy tôi xin hỏi trong trường hợp nêu trên thì tôi phải làm như thế nào để được cấp sổ hồng, tôi có thể liên hệ với phòng ban nào để được hướng dẫn cụ thể? Tại sao Phòng Công chứng số 2 vẫn đồng ý cho chúng tôi thực hiện giao dịch mua bán mà UBND quận 12 lại không đồng ý cấp sổ hồng cho chúng tôi? lyminhthuy, ([email protected])
Trả lời
Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của chủ cũ:Căn cứ khoản 2, Điều 11 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định, trường hợp các bên đã lập xong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, nhưng người chuyển quyền sử dụng đất không nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục chuyển quyền, thì thực hiện như sau:
a) Người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ gồm đơn xin cấp giấy chứng nhận và hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất để được cấp giấy chứng nhận; nơi nộp hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 122 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
b) Đối với trường hợp chuyển quyền toàn bộ diện tích đất. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ vào hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, thông báo bằng văn bản cho người chuyển quyền, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất những nội dung sau:
i. Thông báo về việc làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền;
ii. Thông báo việc hủy các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng chưa được giao cho người nhận chuyển quyền.
c) Đối với trường hợp chuyển quyền một phần diện tích đất. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ vào hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, thông báo bằng văn bản cho người chuyển quyền, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất những nội dung sau:
i. Thông báo về việc làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.
ii. Thông báo về việc chỉnh lý hoặc cấp mới giấy chứng nhận; trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên báo địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng báo do người xin cấp giấy chứng nhận trả);
d) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên báo địa phương về việc làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp, thì thủ tục cấp giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 135 hoặc Điều 136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở; ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyết định hủy giấy chứng nhận đã cấp cho bên chuyển quyền nếu bên chuyển quyền không nộp giấy chứng nhận; nếu bên chuyển quyền nộp giấy chứng nhận thì chỉnh lý hoặc cấp mới giấy chứng nhận theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và môi trường;
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định tại Điều 135 và Điều 136 của Luật đất đai.
Theo thư trình bày thì có một trong hai khả năng sau:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ hiện nay đang lưu trong hồ sơ cấp giấy chứng nhận của người đã mua một phần đất trước đây và người này đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cách đây 10 năm. Nếu thuộc trường hợp này thì cơ quan cấp giấy chứng nhận phải trích lục hồ sơ nêu trên để giải quyết những vấn đề pháp lý liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất liên quan đến hai thửa đất.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ hiện nay do người chủ cũ hay người mua một phần đất đang giữ, thì cơ quan cấp giấy chứng nhận căn cứ khoản 2, Điều 11 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 nêu trên để giải quyết.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, nếu cơ quan cấp giấy chứng nhận tại quận 12 yêu cầu phải cung cấp bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đây là chưa phù hợp với quy định của pháp luật.
Để giải quyết vấn đề trên, ông/bà nên làm đơn tường trình cung cấp địa chỉ của chủ cũ và địa chỉ của người mua thửa đất bên cạnh và đề nghị cơ quan cấp giấy chứng nhận giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận theo quy định nêu trên.
Luật sư Phạm Đình Sơn
(Theo TTO)
- Quý khách tham khảo thêm các chuyên mục khác của X HOME:
CHIA SẺ & BÌNH LUẬN
Tweet