Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Quảng Nam
Hỏi: Nhà tôi có một mảnh đất bao gồm đất ở và đất trồng cây lâu năm đã chia cho các thành viên trong gia đình, nhưng chưa tách sổ.
Tôi xin hỏi trong trường hợp này thì cách tính diện tích đất chịu thuế như thế nào, đối tượng chịu thuế bao gồm những ai? (Trần Thanh Hiệp, huyện Núi Thành, Quảng Nam)
“1.2. Trường hợp đất đã được cấp giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện tích ghi trên giấy chứng nhận; trường hợp diện tích đất ở ghi trên giấy chứng nhận nhỏ hơn diện tích đất thực tế sử dụng thì diện tích đất tính thuế là diện tích thực tế sử dụng.
Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một thửa đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế đối với từng người nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng của từng người nộp thuế đó.
Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất ghi trên giấy chứng nhận”.
Ngoài ra, tại điểm 1.1, khoản 1, điều 2, thông tư số 45/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của bộ Tài nguyên và môi trường hướng dẫn xác định diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất lấn, chiếm, diện tích đất chưa sử dụng theo đúng quy định để tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định rất rõ là:
“1.1. Đất sử dụng không đúng mục đích là đất đang sử dụng vào mục đích thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại điều 2 của luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (dưới đây gọi là mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp) nhưng không đúng với mục đích sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1,2 và 5 điều 50 của luật Đất đai (dưới đây gọi là gấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất), kể cả các trường hơp sau đây:
a) Trường hợp đang sử dụng vào một mục đích, nhưng trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ghi sử dụng vào nhiều mục đích.
b) Trường hợp đang sử dụng vào nhiều mục đích, nhưng trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ghi sử dụng vào một mục đích (trừ trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng kết hợp với mục đích khác).
c) Trường hợp trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ghi sử dụng vào nhiều mục đích và thực tế đang sử dụng vào nhiều mục đích, nhưng một trong các mục đích đang sử dụng không đúng với mục đích ghi trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp đất của hộ gia đình dùng mà bạn nêu trong thư đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng bao gồm đất ở và đất trồng cây lâu năm nay chia cho các thành viên trong gia đình (các con) làm nhà ở nhưng chưa tách thửa đất thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất ghi trên giấy chứng nhận. Đối với diện tích đất trồng cây lâu năm nếu hộ gia đình sử dụng để làm nhà ở thì phải kê khai nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại thông tư số 45/2011/TT-BTNMT nêu trên.
Trả lời
Xin trả lời bạn là tại điểm 1.2, khoản 1, điều 5, thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định:“1.2. Trường hợp đất đã được cấp giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện tích ghi trên giấy chứng nhận; trường hợp diện tích đất ở ghi trên giấy chứng nhận nhỏ hơn diện tích đất thực tế sử dụng thì diện tích đất tính thuế là diện tích thực tế sử dụng.
Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một thửa đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế đối với từng người nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng của từng người nộp thuế đó.
Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất ghi trên giấy chứng nhận”.
Ngoài ra, tại điểm 1.1, khoản 1, điều 2, thông tư số 45/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của bộ Tài nguyên và môi trường hướng dẫn xác định diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất lấn, chiếm, diện tích đất chưa sử dụng theo đúng quy định để tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định rất rõ là:
“1.1. Đất sử dụng không đúng mục đích là đất đang sử dụng vào mục đích thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại điều 2 của luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (dưới đây gọi là mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp) nhưng không đúng với mục đích sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1,2 và 5 điều 50 của luật Đất đai (dưới đây gọi là gấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất), kể cả các trường hơp sau đây:
a) Trường hợp đang sử dụng vào một mục đích, nhưng trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ghi sử dụng vào nhiều mục đích.
b) Trường hợp đang sử dụng vào nhiều mục đích, nhưng trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ghi sử dụng vào một mục đích (trừ trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng kết hợp với mục đích khác).
c) Trường hợp trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ghi sử dụng vào nhiều mục đích và thực tế đang sử dụng vào nhiều mục đích, nhưng một trong các mục đích đang sử dụng không đúng với mục đích ghi trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp đất của hộ gia đình dùng mà bạn nêu trong thư đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng bao gồm đất ở và đất trồng cây lâu năm nay chia cho các thành viên trong gia đình (các con) làm nhà ở nhưng chưa tách thửa đất thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất ghi trên giấy chứng nhận. Đối với diện tích đất trồng cây lâu năm nếu hộ gia đình sử dụng để làm nhà ở thì phải kê khai nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại thông tư số 45/2011/TT-BTNMT nêu trên.
LS Nguyễn Văn Hậu
(Theo SGTT)
- Quý khách tham khảo thêm các chuyên mục khác của X HOME:
CHIA SẺ & BÌNH LUẬN
Tweet