Trả lời:

Người dân tìm hiểu các thông tin về thuế tại cơ quan thuế
Người dân tìm hiểu các thông tin về thuế tại cơ quan thuế. - Ảnh tư liệu: H.Khoa

Quy định về thu nhập từ hoạt động kinh doanh chịu thuế thu nhập cá nhân như sau:

Khoản 1 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân được sửa đổi bổ sung theo Luật số 71/2013/QH13 ngày 26/11/2014 quy định thu nhập từ hoạt động kinh doanh chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014 không bao gồm thu nhập của các cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

Điều 1 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định:

Người nộp thuế giá trị gia trăng, thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Người nộp thuế là cá nhân kinh doanh không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

Điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC quy định, đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp bạn có tài sản cho thuê có mức tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì bạn không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.

Luật sư Trịnh Văn Hiệp - VP luật sư Gia Thành

- Quý khách tham khảo thêm các chuyên mục khác của X HOME:

>>>Tủ giày thông minh X HOME

>>>Bàn ghế học sinh X HOME

>>>Giường ngủ X HOME

>>>Giường gấp thông minh X HOME